Công ty luật TNHH MTV SLC (Công ty luật SLC) chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý về lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Chỉ cần nhấc điện thoại lên và gọi cho chúng tôi qua hotline: 0966.899.554 quý vị sẽ được tư vấn, giải đáp về mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Hôn nhân và gia đình.
Ưu điểm của dịch vụ tư vấn trực tuyến của Công ty luật SLC:
Chuyên nghiệp
- Công ty luật TNHH MTV SLC có đội ngũ Luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm, đặc biệt là trong vấn đề Hôn nhân và gia đình.
- Đội ngũ chuyên viên tư vấn pháp lý có trình độ chuyên môn cao sẽ tư vấn cho các bạn những phương án, giải pháp tốt nhất.
Nhanh chóng
- Do có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi am hiểu và nắm vững các quy định của pháp luật cũng như trình tự thủ tục, có thể giải đáp thắc mắc nhanh chóng;
- Tiết kiệm thời gian cho quý khách hàng;
Thời gian phục vụ
- Hỗ trợ tư vấn 24/7, chỉ cần liên hệ tới số điện thoại: 0966.899.554 chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc cho quý vị.
Phạm vi tư vấn
Phạm vi tư vấn trên toàn quốc, dù ở bất kì đâu quý vị cũng có thể kết nối và được luật sư của chúng tôi tư vấn.
Cụ thể khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi quý vị sẽ được tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan như sau:
- Luật sư tư vấn về chế độ tài sản của vợ chồng;
- Tư vấn xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng;
- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng;
- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Tư vấn hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Luật sư tư vấn các vấn đề khác có liên quan;….
Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.899.554 Cuộc gọi của quý vị sẽ được kết nối đến các luật sư của Công ty luật SLC. Quý vị sẽ được tư vấn, giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ về pháp luật liên quan đến vấn đề chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân.
Hỏi đáp luật sư
Câu hỏi 1: Chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp. Tôi và chồng tôi kết hôn đã được 10 năm. Do một số lý do nên tôi muốn chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân của hai vợ chồng tôi thì có được không? Nếu không ly hôn thì tài sản khi được chia có thật sự được coi là tài sản riêng của mỗi người không? Và nếu sau này ly hôn thì chồng tôi có được yêu cầu chia lại phần tài sản trước đó không?
* Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật TNHH MTV SLC. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và xin được tư vấn cho bạn như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
II. Luật sư tư vấn:
1. Có được chia tài sản chung không?
Căn cứ vào Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể như sau:
“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.
Theo đó, vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận chia tài sẩn chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, trừ những trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Như vậy, nếu không thuộc những trường hợp nêu trên thì các bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ ly hôn.
2. Tài sản được chia có thực sự được coi là tài sản riêng của mỗi người không?
Căn cứ vào Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
“Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba”.
“Điều 14. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng”.
Theo đó, khi các bạn đã lập văn bản chia tài sản trong thời kì hôn nhân (công chứng, chứng thực đối với tài sản phải đăng kí quyền sở hữu) thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản đã được chia là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
3. Nếu sau này ly hôn thì có được chia lại phần tài sản đó không?
Khi các bạn đã lập văn bản chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân và tuân thủ hình thức của văn bản thỏa thuận đó theo đúng quy định của pháp luật thì việc chia tài sản bắt đầu có hiệu lực. Phần tài sản được chia từ tài sản chung là tài sản riêng của các bên. Sau khi thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân, phần tài sản được chia của bạn sẽ là tài sản riêng của bạn nên khi ly hôn chồng bạn không có quyền yêu cầu chia phần tài sản riêng đó của mẹ.
Câu hỏi 2: Kính chào luật sư! Tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn giúp. Tôi và chồng tôi đã có thỏa thuận bằng văn bản về việc chia tài sản chung của hai vợ chồng là căn nhà đang. Chúng tôi đã thỏa thuận sẽ để lại cho con trai của chúng tôi. Luật sư cho tôi hỏi văn bản này có phải công chứng không?
* Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật TNHH MTV SLC. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và xin được tư vấn cho bạn như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Luật đất đai năm 2013
II. Luật sư tư vấn:
Tại Khoản 2 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật”.
Theo đó, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng không bắt buộc phải công chứng tuy nhiên nếu pháp luật có quy định khác thì văn bản thỏa thuận phải được công chứng, chứng thực thì mới có hiệu lực.
Trường hợp của bạn thì tài sản chung là nhà đất nên căn cứ và điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”
Theo đó văn bản thỏa thuận của hai bạn về việc để lại căn nhà gắn liền với quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực. Văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn sẽ có hiệu lực từ thời điểm hoàn thành thủ tục công chứng. Nếu không tiến hành thủ tục công chứng thì văn bản thỏa thuận chưa phát sinh hiệu lực.

Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH MTV SLC
Địa chỉ: BT 16A3-12 Làng Việt Kiều Châu Âu, Khu đô thị mới Mỗ Lao, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, Hà Nội.
Hotline: 0911.688.554
Email: congtyluatslc@gmail.com
Website: https://slclawfirm.vn/