Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
1. Xác định điều kiện cấp GCNQSDĐ
Trường hợp 1: Người sử dụng đất có Giấy tờ về quyền sử dụng đất
Nếu hộ gia đình, cá nhân có các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì trong hồ sơ đề nghị xin cấp GCNQSDĐ sẽ bao gồm các giấy tờ đã được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Người sử dụng đất không có Giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Căn cứ khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, Điều 20, Điều 21 Định 43/2014/NĐ-CP quy định Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khi có điều kiện sau:
+ Đang sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời điểm bắt đầu được tính theo “Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;” hoặc “Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;” hoặc “Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;”... và một số căn cứ khác theo khoản 2 của Nghị định 43/2014.
+ Có “Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, ...”
- Ngoài ra, theo Điều 23 Nghị đinh 43/2014/NĐ-CP có quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền như sau:
“1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.”
Lưu ý: Đối với cá nhân là người Việt Nam định cư tại nước ngoài thuộc nhóm đối tượng và có đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất tại Việt Nam thì phải có giấy chứng minh theo quy định.
2. Nghĩa vụ tài chính
- Lệ phí trước bạ
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tiền sử dụng đất (nếu có)
- Phí đo đạc (nếu có)
3. Hồ sơ xin Giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK
- Giấy tờ pháp lý xác nhận sinh sống ổn định, không có tranh chấp
+ Biên lai thu thuế đất phi nông nghiệp hàng năm
+ Đơn xác nhận của cơ quan địa phương
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (bản sao, nếu có)
- Giấy tờ pháp lý về xây dựng nhà ở, tài sản gắn liền với đất (nếu muốn đưa tài sản lên sổ)
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)
- Trích đo, trích lục thửa đất đăng ký cấp sổ lần đầu
- Biên bản họp gia đình về việc tặng cho, CMND, hộ khẩu, đăng ký kết hôn, giấy khai sinh
4. Thủ tục cấp GCNQSDĐ
Bước 1: Nộp bộ hồ sơ xin cấp sổ lần đầu tại Văn phòng đăng ký đất đai;
Bước 2: Nhận giấy biên nhận và giấy hẹn từ Văn phòng đăng ký đất đai;
Bước 3: Liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai, chi cục thuế theo số điện thoại trên giấy hẹn để kiểm tra đã có thông báo thuế hay chưa.
Bước 4: Lấy thông báo thuế tại chi cục thuế gồm:
+ Thông báo thuế thu nhập cá nhân;
+ Thông báo lệ phí trước bạ;
+ Thông báo thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Bước 5: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ tại Kho bạc nhà nước hoặc tại Ngân hàng được chi cục thuế ủy quyền thu và nhận lại biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân – lệ phí trước bạ.
Bước 6: Nộp biên lai thuế thu nhập cá nhân – lệ phí trước bạ tới Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 7: Nộp phí thẩm định hồ sơ, phí cấp phôi sổ, các loại phí, lệ phí liên quá đến việc cấp sổ lần đầu… và nhận GCNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, khi thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu cá nhân, hộ gia đình cần phải nắm rõ các quy định của pháp luật có liên quan cũng như các thay đổi trong quy định của pháp luật để tránh nhầm lẫn gây khó khăn khi thực hiện thủ tục. Với đội ngũ luật sư/chuyên viên của SLC sẽ hỗ trợ, tư vấn cũng như thay mặt quý khách hàng thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu một cách nhanh chóng. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua website hoặc hotline: 0911.688.554 để được tư vấn và hỗ trợ.