Để Qúy bạn đọc có thể hình dung được đầy đủ quy trình, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu đối với giao dịch bằng văn bản viết tay Công ty Luật TNHH MTV SLC xin gửi đến Qúy bạn đọc bằng 1 tình huống cụ thể và nội dung tư vấn chi tiết dưới đây:
I. Tóm tắt nội dung vụ việc
1. Về nguồn gốc thửa đất
Ngày 19/8/2002, Gia đình ông A chuyển nhượng thửa đất số 151 tờ bản đồ số 24 diện tích 582m2 tại thị trấn X tỉnh Hải Dương cho ông B bằng giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giấy viết tay và được UBND thị trấn X tỉnh Hải Dương ký đóng dấu xác nhận là người tại địa phương.
2. Tranh chấp phát sinh
Khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì do xây đường nên diện tích đất giảm từ 582m2 xuống còn 525m2.
3. Yêu cầu của khách hàng
Nay Gia đình ông A mong muốn cấp GCNQSDĐ đối với toàn bộ thửa đất số 151 tờ bản đồ số 24 diện tích 525m2 cho ông B.
II. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Quyết định 22/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hải Dương;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1. Các quy định về việc cấp GCNQSD đất khi không có những giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Theo Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có nội dung như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
…
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai thì:
“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.
…
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;”
Tại Điều 4 Mục 1 Chương II Quyết định 22/2018/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Hải Dương quy định về hạn mức giao đất ở có nội dung như sau:
“Mục 1. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở không thông qua hình thức đấu giá tại khu vực nông thôn
Vị trí | Mức tối thiểu (m2) | Mức tối đa (m2) |
Đối với các vị trí nằm ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và tại các khu, điểm dân cư quy hoạch mới | 40 | 120 |
Các vị trí đất còn lại | 60 | 200 |
Từ những căn cứ trên, việc cấp sổ lần đầu đối với thửa đất số 151 tờ bản đồ số 24 diện tích 582m2 tại thị trấn X tỉnh Hải Dương là hoàn toàn có căn cứ.
2. Hồ sơ cấp GCNQSDĐ lần đầu
Theo điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ cấp GCNQSDĐ lần đầu bao gồm:
- Đơn đăng ký cấp GCNQSDĐ lần đầu theo mẫu 04a/ĐK.
- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- CMND/CCCD và Sổ Hộ Khẩu của người đăng ký cấp GCNQSDĐ.
- Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị đầy đủ các hồ trên để làm thủ tục cấp GCNQSD đất.
3. Thẩm quyền
Văn phòng đăng ký đất đại hoặc Phòng tài nguyên và môi trường cấp quận, huyện, thị trấn nơi có đất.
4. Trình tự cấp GCNQSDĐ lần đầu
Căn cứ tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý
Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận;
- Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp;
Xử lý yêu cầu cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân:
- Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ.
- Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo quy định như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có). Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Trả kết quả
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
5. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết hồ sơ là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH MTV SLC đối với các trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu cho giao dịch bằng văn bản viết tay với một tình huống cụ thể, nếu có bất kỳ thắc mắc cần tư vấn Quý bạn đọc có thể liên hệ qua HOTLINE 0911.688.554 hoặc gửi câu hỏi qua địa chỉ Email: congtyluatslc@gmail.com.
